Rau tiền đạo là gì? Các công bố khoa học về Rau tiền đạo

Rau tiền đạo là một loại rau mà khi trồng và thu hoạch chỉ cắt trên phần ngọn và không đào rễ. Cây rau này có thể được sử dụng để làm gia vị cho các món ăn, như...

Rau tiền đạo là một loại rau mà khi trồng và thu hoạch chỉ cắt trên phần ngọn và không đào rễ. Cây rau này có thể được sử dụng để làm gia vị cho các món ăn, như rau mùi, rau răm, hoặc rau diếp cá. Rau tiền đạo thường được ưa chuộng vì có hương vị đặc trưng và thường được thêm vào các món salad, nộm, nước chấm hoặc nước mắm để tạo thêm mùi thơm và hương vị.
Rau tiền đạo là một loại rau có thân nhỏ, có thể cao từ 15-30cm. Cây thường có các lá nhỏ và mềm, hình dạng lá phở rất đặc trưng của loài này. Các lá thường có màu xanh tươi, có một số loại có màu tím hoặc đỏ.

Rau tiền đạo thường được trồng từ hạt hoặc cắt cành nảy mầm. Một số loại rau tiền đạo phổ biến bao gồm rau mùi, rau răm và rau diếp cá. Cây có thể trồng trong chậu hoặc vườn, và cần đủ ánh sáng mặt trời và đất tơi xốp để phát triển tốt.

Khi thành phẩm, rau tiền đạo thường được cắt phần ngọn và được sử dụng như một loại gia vị để thêm mùi thơm và hương vị đặc trưng cho các món ăn. Vì có hương vị độc đáo, rau tiền đạo thường được sử dụng để làm salad, nộm, nước chấm hoặc nước mắm. Rau cũng có thể được sử dụng để trang trí các món ăn.

Rau tiền đạo cũng có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Chúng chứa nhiều chất chống oxy hóa và chất chống vi khuẩn. Rau cũng cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, bao gồm vitamin C, vitamin A, kali và sắt.

Nhờ vào vị trí của mình trong ẩm thực Á Đông, rau tiền đạo đã trở thành một nguyên liệu quan trọng và phổ biến trong nhiều món ăn và công thức truyền thống.
Rau tiền đạo có một số loài phổ biến, bao gồm:

1. Rau mùi (Coriandrum sativum): Rau mùi thường được trồng để thu hoạch lá và hạt của cây. Lá rau mùi có mùi thơm đặc trưng và được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực để thêm hương vị cho các món ăn như nước mắm, canh chua, salad và nhiều món khác. Hạt của rau mùi cũng được sử dụng như một gia vị.

2. Rau răm (Polygonum odoratum): Rau răm có lá hình trái xoan và có mùi thơm đặc trưng. Lá của rau răm thường được sử dụng để chế biến các món nướng, xào, nộm và lẩu. Rau răm cũng được sử dụng trong các món truyền thống như bánh cuốn và nước mắm.

3. Rau diếp cá (Houttuynia cordata): Rau diếp cá có lá hình trái tim có màu xanh tươi và có mùi hương đặc trưng, có thể được mô tả là hỗn hợp giữa hương chanh và hương thảo quen thuộc. Rau diếp cá thường được sử dụng trong các món salad, canh và lẩu.

Các loại rau tiền đạo này đều có hương vị đặc trưng và tạo điểm nhấn cho các món ăn. Chúng thường được trồng và thu hoạch để sử dụng tươi, tuy nhiên cũng có thể được sấy khô hoặc đông lạnh để lưu trữ trong thời gian dài.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rau tiền đạo":

Kết quả chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ bằng siêu âm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 91 - 94 - 2017
Rau cài răng lược là một hình thái bám bất thường của bánh rau, có thể gây ra những biến chứng nặng nề cho bà mẹ vì nguy cơ chảy máu. Tỉ lệ này có xu thế tăng tăng dần do tỉ lệ mổ lấy thai tăng không ngừng trong những năm gần đây. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả kết quả chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ bằng siêu âm tại bệnh viện phụ sản trung ương từ tháng 9 năm 2016 đến tháng ba năm 2017. Đối tượng nghiên cứu: 98 thai phụ rau tiền đạo có mổ lấy thai cũ được theo dõi đến khi phẫu thuật lấy thai có cắt tử cung hoặc không. Tiêu chuẩn chẩn đoán dương tính rau cài răng lược là giải phẫu bệnh lý có hình ảnh rau cài răng lược. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: trong số 28 thai phụ được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ trước sinh bằng siêu âm thì kết quả giải phẫu bệnh lý có hình ảnh rau cài răng lược là 24 trường hợp. Trong số 70 thai phụ rau tiền đạo mổ lấy thai cũ không chẩn đoán có rau cài răng lược thì có 7 trường hợp mổ cắt tử cung có kết quả giải phẫu bệnh lý có hình ảnh rau cài răng lược. Độ nhạy 77,4%; độ đặc hiệu 94%; giá trị tiên đoán dương tính 85,7%; giá trị tiên đoán âm tính 90%. Kết luận: rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ có thể phát hiện thành công trước sinh bằng siêu âm.
#rau tiền đạo cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ lấy thai cũ.
Báo cáo ca lâm sàng : Phối hợp chẹn bóng động mạch chậu trong và nút động mạch tử cung dự phòng xuất huyết ở sản phụ mắc rau cài răng lược kết hợp rau tiền đạo
Rau cài răng lược là hiện tượng một phần hoặc toàn bộ bánh rau xâm lấn và không thể tách rời khỏi cơ tử cung. Rau tiền đạo là hiện tượng rau thai che mất một phần hoặc hoàn toàn lỗ cổ tử cung của người mẹ. Cả hai hiện tượng đều làm tăng nguy cơ băng huyết sau sinh, rối loạn đông cầm máu, đe dọa tính mạng của sản phụ và thai nhi. Phối hợp hai hiện tượng làm nặng hơn tình trạng mất máu trong mổ cũng như sau sinh của sản phụ, là thách thức lớn và đòi hỏi phối hợp đa chuyên khoa trong quản lý bệnh. Can thiệp nội mạch dự phòng băng huyết là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu, có vai trò quan trọng và ngày càng được chú ý áp dụng hơn trong quản lý các trường hợp rau cài răng lược. Báo cáo này mô tả một trường hợp rau cài răng lược thể xuyên cơ tử cung kết hợp rau tiền đạo, được can thiệp nội mạch dự phòng chảy máu bằng phương pháp chẹn bóng động mạch chậu trong hai bên phối hợp nút động mạch tử cung kết hợp mổ lấy thai ở tuần 36. Kết quả bệnh nhân mổ lấy thai thành công và bảo tồn được tử cung sau mổ.
#rau cài răng lược # #chẹn bóng dự phòng xuất huyết #nút động mạch tử cung
Nghiên cứu về rau cài răng lược trong bệnh cảnh rau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong 3 năm từ 2011 đến 2014
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 42 - 45 - 2016
Mục tiêu: Nhận xét thái độ xử trí về rau cài răng lược trong bệnh cảnh rau tiền đạo tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 46 trường hợp rau cài răng lược trong bệnh cảnh rau tiền đạo được điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 6/2014; Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang dựa trên những hồ sơ bệnh án. Kết quả: Phẫu thuật cấp cứu: 37%, chủ động chiếm 63%; gây mê nội khí quản :69,6%; tủy sống: 30,4%; Phẫu thuật lấy thai bằng đường rạch dọc thân tử cung 69,6%. Tỷ lệ cắt tử cung là 84,8%. 100% RCRL vào cơ và RCRL thể đâm xuyên phải cắt tử cung. Thời gian phẫu thuật trung bình là 2,6 ± 1,1 giờ. Phải truyền 89,1% máu, truyền nhiều hơn 5 đơn vị khối hồng cầu 34,8%. Tai biến cho mẹ chiếm 19,6%: tổn thương bàng quang 10,9%, tổn thương mỏm cắt 8,7% bao gồm chảy máu 6,5% và nhiễm trùng 2,2%. Tỷ lệ đẻ non chiếm 39,1%, tỷ lệ tử vong sơ sinh chiếm 4,3%. Kết luận: Rau cài răng lược phối hợp rau tiền đạo là bệnh lý phức tạp trong xử trí và có nguy cơ cao gây tai biến cho mẹ và con.
#rau cài răng lược thể bám niêm mạc #vào cơ #đâm xuyên; rau tiền đạo.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP BẢO TỒN TỬ CUNG TRONG MỔ LẤY THAI BỆNH LÝ RAU TIỀN ĐẠO CÀI RĂNG LƯỢC CÓ SẸO MỔ ĐẺ CŨ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp bảo tồn tử cung trong mổ lấy thai bệnh lý rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 50 trường hợp có sẹo mổ cũ đã được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược và phẫu thuật lấy thai bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 05/2020 đến tháng 07/2021. Kết quả: Tuổi thai khi được chẩn đoán RTĐCRL là 29,3 ± 2,33 tuần; tuổi thai trung bình lúc mổ là 36,2 ± 1,92 tuần; sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 50,0%. Ra máu là dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất (chiếm 58,0%). Rau bám tại vị trí mặt trước tử cung chiếm tỉ lệ 78,0%. Tỷ lệ sản phụ mất khoảng sáng sau rau và có mạch máu bất thường chiếm nhiều nhất, lần lượt là 58,0%, 44,0%. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi bước đầu ghi nhận các kết quả về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai phụ rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ đẻ cũ, đặc biệt là các dấu hiệu trên siêu âm Doppler đánh giá trước mổ sẽ góp phần cho các phẫu thuật viên tiên lượng khả năng thành công của một ca phẫu thuật bảo tồn tử cung ở những trường hợp này.
#Rau tiền đạo #rau cài răng lược #bảo tồn tử cung
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG CHẨN ĐOÁN RAU CÀI RĂNG LƯỢC Ở BỆNH NHÂN RAU TIỀN ĐẠO TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới tử cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi đồng thời gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho mẹ và con. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm doppler màu trong tiên lượng rau cài răng lược tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Nhận xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 44 trường hợp chẩn đoán và điều trị rau tiền đạo tại Bệnh viện Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả và kết luận: Sản phụ có độ tuổi ≥35 chiếm 45,5% cao nhất. Sản phụ có tiền sử mổ lấy thai mổ lấy thai 1 lần 45%. Rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5%. Siêu âm Doppler màu chẩn đoán rau cài răng lược có độ nhạy 77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tuổi thai trung bình lúc vào viện là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần. Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất 31,8%,  mổ  chủ động vì rau cài răng lược 20,9%. Tỉ lệ thai phụ phải truyền máu chiếm 74,6%
#Rau tiền đạo #Siêu âm Doppler #rau cài răng lược #tuổi thai #chảu máu
Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ rau cài răng lược
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 2 - Trang 178 – 182 - 2017
Đặt vấn đề: rau cài răng lược là nguyên nhân thường gặp nhất của cắt tử cung cầm máu trong sản khoa, đây cũng là bệnh lý dễ gây biến cố trong mổ và tử vong mẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 8 sản phụ được chẩn đoán rau cài răng lược trước sinh, phẫu thuật theo phương pháp cắt tử cung bán phần ngược dòng từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2017. Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng không đối chứng. Kết quả: Kỹ thuật mổ cắt tử cung bán phần ngược dòng cho phép hạn chế chảy máu trong mổ, bóc tách bàng quang tối đa kể cả ở những bệnh nhân có gai rau đâm xuyên, cũng như là hạn chế tổn thương niệu quản. Trong loạt bệnh nhân này chúng tôi không gặp biến chứng nào trong mổ và sau mổ cho mẹ, một trường hợp thai nhi cần hồi sức sơ sinh do non tháng. Lượng máu truyền trung bình là 1050±320 ml. Kết luận: phương pháp cắt tử cung bán phần ngược dòng là một kỹ thuật cắt tử cung cầm máu cấp cứu an toàn, hiệu quả, ít tai biến trong các trường hợp rau cài răng lược.
#mổ lấy thai #cắt tử cung bán phần ngược dòng #rau cài răng lược #rau tiền đạo.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở NHỮNG SẢN PHỤ MỔ LẤY THAI VÌ RAU TIỀN ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Nghiên cứu được thực hiện trên 123 bệnh nhân phải mổ lấy thai vì rau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ 01/06/2019 đến hết 31/05/2020. Cho kết quả: Tỷ lệ rau tiền đạo (RTĐ) được mổ lấy thai trên tổng số MLT là 1,26%. Chảy máu là dấu hiệu thường gặp nhất trong RTĐ chiếm 63,4%. Tỷ lệ ra máu tái phát (trên 1 lần) hay gặp trong rau tiền đạo không trung tâm (RTĐKTT) chiếm 36,4%. Tuổi thai phụ gặp nhiều nhất là ≥ 35 chiếm tỷ lệ 39%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng RTĐ của siêu âm là 85,4%. Rau bám mặt sau chiếm 69,1%. Tỷ lệ thiếu máu trước mổ mức độ vừa và nhẹ là 19,5%.
#Rau tiền đạo #biến chứng sau sinh
Ảnh hưởng của vết mổ đẻ cũ đến biến chứng rau tiền đạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 1 - Trang 50 - 53 - 2015
Hiện nay, sản phụ có vết mổ đẻ cũ (VMĐC) ngày càng gia tăng trong cộng đồng nhưng VMĐC làm nhiều bệnh lý sản khoa thêm nguy hiểm trong đó có rau tiền đạo (RTĐ). Nghiên cứu nhằm mục tiêu: nhận xét ảnh hưởng của VMĐC đến biến chứng của RTĐ gây ra cho người mẹ và thai nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả có so sánh 649 hồ sơ sản phụ RTĐ tại BVPS Hải Phòng trong 5 năm (2009 - 2013). Kết quả nghiên cứu: lượng hemoglobin mất trong mổ lấy thai (24,7 ± 11,8 g/l), tỷ lệ phải cắt TC (10,7%), rau cài răng lược (4,5%) ở sản phụ RTĐ có VMĐC cao hơn ở sản phụ RTĐ không có VMĐC (19,5 ± 12,1 g/l, 4,1% và 2,0%). Tuổi thai kết thúc thai nghén và cân nặng khi sinh không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Kết luận: VMĐC làm biến chứng của RTĐ gây ra cho người mẹ thêm nặng nề nhưng có ảnh hưởng rất ít đến các biến chứng gây ra cho con.
#RTĐ #VMĐC #biến chứng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RAU CÀI RĂNG LƯỢC Ở THAI PHỤ RAU TIỀN ĐẠO TRUNG TÂM CÓ MỔ ĐẺ CŨ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 8 - Trang 231-239 - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rau cài răng lược (RCRL) ở thai phụ rau tiền đạo trung tâm có mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân (BN) rau tiền đạo trung tâm có sẹo mổ lấy thai cũ tại Khoa Sản bệnh, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 01/2021 - 01/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ rau tiền đạo trung tâm có sẹo mổ đẻ cũ là 36,5. Các triệu chứng thường gặp gồm ra máu âm đạo, đau bụng, đái máu, thiếu máu. Các dấu hiệu trên siêu âm thường gặp gồm dấu hiệu mất khoảng sáng sau bánh rau, dấu hiệu Lacunae, tăng sinh mạch máu phúc mạc, bàng quang. Trong số 25 trường hợp được chẩn đoán sau mổ có RCRL, tỷ lệ bảo tồn tử cung chiếm 76%, cắt tử cung chiếm 24%. Kết luận: RCRL thường gặp ở các thai phụ có tiền sử mổ lấy thai hoặc nạo hút thai nhiều lần, ngoài các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu thì triệu chứng về siêu âm có giá trị chẩn đoán khá chính xác. Tỷ lệ bảo tồn tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao. 
#Rau cài răng lược #Rau tiền đạo trung tâm #Tiền sử mổ lấy thai
XỬ TRÍ VÀ BIẾN CHỨNG Ở NHỮNG SẢN PHỤ MỔ LẤY THAI VÌ RAU TIỀN ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 1 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện trên 123 bệnh nhân phải mổ lấy thai vì rau tiền đạo tại Bệnh viện Phu sản Thái Bình từ 01/06/2019 đến hết 31/05/2020. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ mổ cấp cứu chiếm 40,7%, nguyên nhân do chảy máu chiếm 82%. Đường mổ ngang đoạn dưới tử cung là chủ yếu chiếm 91,1%. Xử trí cầm máu khi phẫu thuật RTĐ (rau tiền đạo): Nội khoa thành công 44,7%, khâu cầm máu tại diện rau bám 29,3%, thắt động mạch tử cung (đơn thuần và phối hợp) thành công 20,3%. Cắt tử cung chủ động được thực hiện trong rau cài răng lược hoặc khâu cầm máu thất bại. Tỷ lệ tổn thương tạng là 1,65%, chủ yếu trong rau cài răng lược. Tỷ lệ mổ non tháng của RTĐ là 30,9%, tỷ lệ tử vong sơ sinh là 1,6%. Tỷ lệ truyền máu sau mổ của RTĐ là 21,1%, chủ yếu trong mổ cấp cứu và RTĐ trung tâm.
#Rau tiền đạo #biến chứng sau sinh.
Tổng số: 10   
  • 1